Diễn Đàn Tin Học
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

Bài báo cáo thực hành buổi 1 + 2

Go down

Bài báo cáo thực hành buổi 1 + 2 Empty Bài báo cáo thực hành buổi 1 + 2

Bài gửi  admin Fri Jul 08, 2011 9:09 pm

1. Máy có 5 ổ đĩa.
Tất cả các ổ đều là định dạng NTFS.

Ổ Kem (H): 0.994 – 0. 197 = 0.797
Soft_Back: 46.59 – 38 = 8.59
Teacher: 27.03 – 26.94 = 0.09
WinXP2: 18.63 – 8.31 = 10.32
Win2k3: 19.53 – 16.62 = 2.91
Đã sữ dụng : ~ 22.707 GB
Còn Trống: ~112.774 – 22.707 = ~90.067 GB
Những định dạng trong hệ điều hành MicroSoft là:Fat12 , Fat16 , Fat 32 , NTFS.

So sánh FAT12, FAT16 và FAT32

FAT12 : được dùng cho ổ đĩa mềm, ổ đĩa có dung lượng từ 32MB trở xuống. FAT12 sử dụng 12 bit để đếm nên chỉ có khả năng quản lý các ổ đĩa có dung lượng thấp hơn 32Mb với số lượng cluster thấp.

FAT16 : Với hệ điều hành MS-DOS, hệ thống tập tin FAT (FAT16 – để phân biệt với FAT32) được công bố vào năm 1981 đưa ra một cách thức mới về việc tổ chức và quản lý tập tin trên đĩa cứng, đĩa mềm. Tuy nhiên, khi dung lượng đĩa cứng ngày càng tăng nhanh, FAT16 đã bộc lộ nhiều hạn chế. Với không gian địa chỉ 16 bit, FAT16 chỉ hỗ trợ đến 65.536 liên cung (cluster) trên một partition, gây ra sự lãng phí dung lượng đáng kể (đến 50% dung lượng đối với những ổ đĩa cứng trên 2 GB).

FAT32 : Được giới thiệu trong phiên bản Windows 95 Service Pack 2 (OSR 2), được xem là phiên bản mở rộng của FAT16. Do sử dụng không gian địa chỉ 32 bit nên FAT32 hỗ trợ nhiều cluster trên một partition hơn, do vậy không gian đĩa cứng được tận dụng nhiều hơn. Ngoài ra với khả năng hỗ trợ kích thước của phân vùng từ 2GB lên 2TB và chiều dài tối đa của tên tập tin được mở rộng đến 255 ký tự đã làm cho FAT16 nhanh chóng bị lãng quên. Tuy nhiên, nhược điểm của FAT32 là tính bảo mật và khả năng chịu lỗi (Fault Tolerance) không cao.


2. Chức năng của Windows Explorer.
Tìm kiếm và thao tác trên vùng lựa chọn nhanh hơn cách thông thường.
Ổ đĩa thường xuất hiện khi mở Explorer là Ổ C:/
Khi cài đặt Window XP các thư mục chính trong ổ đĩa:
. Document Setting: Lưu trữ các thao tác người sữ dụng (Cài đặt, cấu hình từng user…)
. Programefile: Chứa các phần mềm được cài đặt.
. Windows: Chứa các file hệ thống, suocre hệ điều hành.

. Tên file gồm có 2 phần : tên file và loại file.
Có độ dài tối đa là 260 ký tự cho tên và path(loại file).

3. Công dụng của Divice Manager dùng để xem có hay chưa có driver liên kết các thiết bị với hệ điều hành.
Khi thiết bị có thông báo “ Unknown Devices “ có nghĩa là thiết bị không còn driver để có thể sử dụng được.

4. Event Viewer : hiển thị thông tin các sự kiện đã qua và nhìn các lỗi để khắc phục.
Application : hiển thị thông tin của các ứng dụng chạy trong máy.
Security : hiển thị các dạng bảo mật của máy dùng cho người quản trị.
System : hiển thị các sự kiện xảy ra và thông báo cho người quản trị biết quá trình thực hiện.
Có 2 loại sự kiện : sự kiện hoạt động bình thường và sự kiện không hoạt động.
- Window có nhiều service vì nó sẽ giúp cho hệ điều hành không bị rối do các thao tác của người dùng.
Ý nghĩa của service dùng để quản lý các dịch vụ.

** 1. Tuần tự thực thi file trên ổ cứng:
Cache 1 – Cache 2 – Ram – Cache ổ cứng , File.
Ngày xưa: chỉ tuần tự 1 thao tác.
Bây giờ thao tác vừa đọc vừa ghi . Các dòng lệnh được tập trung vào Ram rồi truy cập ổ đĩa một lần nên thời gian thực hiện lệnh truy cập lên ổ đĩa nhanh hơn.
admin
admin
Admin

Tổng số bài gửi : 22
Join date : 12/05/2011

https://cntt6.forumvi.net

Về Đầu Trang Go down

Về Đầu Trang

- Similar topics

 
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết